

Ké đầu ngựa là vị thuốc được dùng nhiều trong y học cổ truyền nước ta. Hiện nay ké đầu ngựa khá hiếm, chỉ còn một số nơi có vị thuốc này. Hãy cùng tìm hiểu về loại thuốc dân gian quý giá này nhé!
Cây ké đầu ngựa là gì
Ké đầu ngựa còn hay được gọi với các tên khác như phắt ma (Thổ), thương nhĩ hay thương nhĩ tử. Tên khoa học của loại cây này là Xanthium strumarium L, thuộc họ nhà Cúc Asteraceae.
Ké đầu ngựa là một loại cây thân nhỏ. Cây có khe rãnh với độ cao tầm 2m. Lá cây thường mọc so le, mép lá có răng cưa. Một số chỗ khía sâu thành 3-5 thùy. Phiến lá hơi 3 cạnh. Cây có lông cứng ngắn. Cụm hoa ké đầu ngựa hình đầu. Quả ké đầu ngựa có móc, hình thoi, có thể móc vào lông động vật chạm vào.
Ké đầu ngựa – cây thuốc quý ít người biết
Phân bố và thu hái, chế biến
Cây ké đầu ngựa thường mọc hoang ở hầu hết các nơi ở nước ta. Chúng ta có thể bắt gặp cây này ở bờ ruộng, bờ đường, khu đất hoang,… Đặc biệt là ở các vùng núi phía Bắc Trung Bộ. Tại những khu bờ bụi rậm rạp, cồn bãi mọc rất nhiều. Nhân dân ta rất ít người biết về công dụng của loại cây này.
Thành phần hóa học
Trong quả ké đầu ngựa chứa:
- Carboxy atractylozit ở dạng muối có độc tính. Chất này có công dụng hạ đường huyết rất tốt.
- Xanthamin và xanthetin: những chất có công dụng kháng khuẩn.
- Toàn thân cây chứa rất nhiều iot.
Ké đầu ngựa có tác dụng gì
Theo sách cổ, ké đầu ngựa là loại thuốc có tính ôn, vị ngọt, hơi có độc. Vào phế kinh, cây này có công dụng tán phong, làm ra mồ hôi. Thường sử dụng cho trường hợp phong hàn, phong thấp, đau nhức, mờ mắt, tê dại, chân tay bị co dật. Uống lâu dài sẽ ích khí. Nếu không bị phong nhiệt thì bạn không nên dùng.
Trong tài liệu cổ có khuyên: Nếu bạn dùng ké đầu ngựa thì phải kiêng thịt lợn. Nếu không khắp mình bị nổi quầng đỏ.
Quả ké đầu ngựa
Ở nước ta, Liên Xô cũ cũng như Trung Quốc, cây ké đầu ngựa là vị thuốc phổ biến. Cây thường dùng để chữa lở loét, mụn nhọt, ung thư phát bối (sau lưng), bướu cổ, đau răng, mụn nhọn không đầu, viêm mũi, đau cổ họng, hắc lào, nấm tóc, lỵ.
Người ta thường chế ké đầu ngựa thành cao thương nhĩ (Vạn ứng cao). Cách chế biến như sau: Hái toàn bộ cây vào tháng 5-9 về phơi khô. Sau đó cắt nhỏ và nấu với nước, lọc bã và cô thành cao mềm. Loại cao này rất dễ lên men. Bởi vậy nếu đóng chai không chắc thì thường bị phụt bật nút lên. Mỗi lần nên dùng từ 6-8g, pha với nước ấm uống từ 1-2 tháng.
Có thể chế biến ké đầu ngựa thành thương nhĩ hoàn (thuốc viên) bằng cách: Cắt ngắn, bỏ rễ, rửa sạch, cho vào nồi nấu nước sôi khoảng 1 tiếng, lọc lấy nước phần 1. Sau đó với phần bã, bạn cho thêm nước nấu sôi 1 tiếng nữa. Tiếp theo, lọc bỏ bã, dồn 2 lần nước lại, nấu cô nặn thành viên.
Cây ké đầu ngựa chữa bệnh gì
- Chữa bướu cổ: Bạn hãy lấy 15g ké đầu ngựa và 40g cây xạ đen. Sau đó cho vào 1 lít nước sắc uống trong ngày. Hoặc bạn có thể dùng 4-5g cây hoặc quả ké đầu ngựa sắc nước thuốc 15 phút uống trong ngày.
- Chữa bệnh viêm khớp và thấp khớp: Sử dụng 12g ké đầu ngựa, 28g hi thiềm, 40g rễ cỏ xước, 16g cỏ nhọ nồi, 20g thổ phục linh và 12g ngải cứu. Tất cả cho vào sao vàng, sắc nước thuốc uống trong ngày.
- Trị lở loét, mụn nhọt: Bạn hãy sử dụng 10g quả ké và 20g kim ngân hoa, cứ mỗi lượng trên làm dạng chè thuốc đóng vào 1 gói. Mỗi ngày có thể lấy ra 1 gói hãm nước uống; Hoặc bạn có thể dùng 10g ké đầu ngựa, 10g sài đất, 15g bồ công anh, 5g kim ngân hoa và 2g cam thảo đất. Cứ mỗi lượng như trên làm thành dạng chè thuốc đóng vào 1 gói. Mỗi lần, bạn hãy dùng lấy ra 1 gói hãm nước uống trong ngày.
Ké đầu ngựa có thể chế thành nhiều bài thuốc đặc hiệu
- Trị đau răng: Có thể lấy quả ké đầu ngựa sắc nước ngâm nhiều lần trong ngày rồi nhổ ra.
- Trị viêm mũi dị ứng, tăng tiết dịch: Hãy sao vàng rồi tán bột quả ké đầu ngựa, mỗi ngày dùng từ 4-7g.
- Chữa bệnh sỏi, bí tiểu vàphù thũng: Bạn hãy sử dụng thương nhĩ tử, thiêu tồn tính và đinh lịch, 3 vị bằng nhau mang tán nhỏ. Pha 8g hỗn hợp uống 2 lần hàng ngày.
- Chữa viêm đường tiết niệu: Sử dụng 15g ké đầu ngựa, 20g mã đề, 15g hoa kim ngân và 20g bòng bong. Sắc uống trong ngày. Uống liên tục trong 1 tuần.
- Trị mũi chảy nước trong, đặc: Bạn có thể lấy quả ké sao vàng tán bột, mỗi ngày uống từ 4-8g.
- Chữa phong thấp đau khớp: Sử dụng 12g ké đầu ngựa, 8g bạch chỉ, 8g kinh giới, 6g thiên niên kiện và 6g xuyên khung. Tất cả mang sắc nước làm thuốc uống.
- Chữa chốc lở ở trẻ em: Bạn hãy dùng 10g ké và 20g kim ngân hoa. Cứ mỗi lượng như vậy của 2 vị chế chè thuốc cho vào gói. Mỗi ngày, bạn hãy lấy ra 1 gói hãm với 500ml nước sôi uống.
- Trị tổ đỉa: Sử dụng 50g quả ké đầu ngựa, 50g hạ khô thảo, 50g thổ phục linh, 20g sinh địa, 30g vỏ núc nác và 15g hạt dành dành. Tất cả đều tán bột làm thành viên, mỗi ngày dùng từ 20-25g.
- Trị nổi mề đay: Đối với loại mề đay nổi theo đám, lặn chỗ này mọc chỗ kia thì bạn hãy lấy 10g thương nhĩ tử, 15g bạc hà và 15g kinh giới. Tất cả nguyên liệu mang rửa sạch nấu với nước, vớt bỏ bã, phần nước sẽ dùng để nấu cháo. Còn với loại mề đay đỏ, ngứa nhiều và nóng thì lấy 15g hạt thương nhĩ tử, 12g bạc hà và 30g sinh địa nấu nước thuốc uống.
- Chữa bệnh phong: Giã nát ké đầu ngựa rồi vắt lấy nước cốt nấu cô thành cao, đóng mỗi thỏi 300g. Sau đó, cá quả đen mổ bụng, để nguyên nội tạng, cho thỏi cao vào. Nấu với rượu. Mỗi ngày ăn 1 con. Ăn 3-5 con. Kiêng muối trong 100 ngày.
- Trị viêm da mủ, nhiễm trùng thứ phát (nhọt, chốc, loét sâu quảng, bối thư, do liên cầu tụ): Hãy dùng 30g mỗi loại gồm ké đầu ngựa, bồ công anh, sài đất cùng thổ phục linh và kim ngân hoa. Sắc nước uống trong ngày.
- Nữ giới bị phong – nổi mẩn đỏ dưới da gây ngứa thì sử dụng hoa và quả ké đầu ngựa với lượng bằng nhau. Sau đó phơi khô tán mịn. Mỗi ngày lấy ra 8g hòa nước đậu xanh hoặc uống cùng nước.
Có thể thấy rằng ké đầu ngựa là một loại thuốc vô cùng quý giá trong dân gian. Tuy nhiên, tác dụng của các bài thuốc phụ thuộc rất nhiều vào cơ địa mỗi người. Bạn đọc không nên tùy tiện sử dụng các bài thuốc trên mà trước đó cần hỏi ý kiến thầy thuốc đông y.